VIÊM ĐA KHỚP DẠNG THẤP

VIÊM ĐA KHỚP DẠNG THẤP

     Viêm khớp dạng thấp là bệnh thuộc phạm trù “chứng tý”, “lịch tiết phong”, “hạc tất phong” (theo Đông y). Bệnh diễn biến trong thời gian dài dẫn đến tình trạng mãn tính. Hậu quả là tình trạng sưng đau khớp, dính khớp và biến dạng khớp xương làm ảnh hưởng đến chức năng vận động của người bệnh. 

Các đặc trưng của bệnh như: Cứng khớp buổi sáng, sưng đau các khớp có tính đối xứng, chủ yếu là các khớp cổ tay, đầu gối, bàn chân rồi đến khớp khuỷu tay, cổ chân, khớp háng, vai cổ, lưng và thắt lưng. Khi có đợt viêm cấp có khi thấy sưng, nóng, đỏ, đau ở các khớp. Lâu ngày sẽ xuất hiện tình trạng teo cơ, cứng khớp và biến dạng khớp.

Góc nhìn Đông y về căn bệnh này:

Đông y hoàn toàn ngăn chặn bệnh lý này một cách hiệu quả nhờ đi sâu vào căn nguyên sinh bệnh. 

Đông y cho rằng do chính khí (sức đề kháng và hệ miễn dịch) bị suy giảm, cho nên tà khí lục dâm (phong, hàn, thấp, nhiệt…) phối hợp xâm nhập vào kinh lạc gây trở trệ sự vận hành của khí huyết (khí trệ, huyết ứ). Kinh lạc khi bị tắt không được nuôi dưỡng đầy đủ (thống bất thông). Bệnh có liên hệ mật thiết đến các tạng Tỳ, Can, Thận, nên bệnh để lâu ngày ảnh hưởng đến ăn uống, sinh hoạt, rối loạn các chức năng cơ thể và khó hồi phục.

Một số thể bệnh phổ biến:

+ Phong tý (hành tý)

Triệu chứng: Đau khớp có tính chất di chuyển, đau nhiều khớp và thường là các khớp nhỏ, không kèm sưng nóng đỏ, sợ gió, rêu lưỡi trắng.

==> Khu phong, tán hàn, trừ thấp, hành khí hoạt huyết.

+ Hàn tý (thống tý)

Triệu chứng: Đau nhức khớp dữ dội, thường là 1 khớp, co duỗi khó khăn, không kèm sưng nóng đỏ, gặp lạnh đau tăng, chườm nóng thì đỡ đau, sợ lạnh, tay chân lạnh, rêu lưỡi trắng.

==> Ôn kinh tán hàn, khu phong trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.

+ Thấp tý (trước tý)

Triệu chứng: Đau 1 hoặc nhiều khớp cố định, tê bì mỏi cơ dạng căng và co rút, vận động khó khăn, miệng nhạt, trời lạnh ẩm đau tăng, rêu lưỡi nhờn nhớt.

==> Trừ thấp tán hàn, khu phong, hành khí hoạt huyết.

+ Nhiệt tý

Triệu chứng: Các khớp biểu hiện sưng nóng đỏ đau nhiều về đêm, có tính đối sứng, co duỗi khó khăn. Có thể sốt, sợ gió, lưỡi đỏ rêu vàng mỏng, tiểu vàng…

==> Khu phong, thanh nhiệt giải độc, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.

Ngoài ra còn các thể nặng hơn (Thể đàm ứ kinh lạc, can thận hư) gây ra teo cơ, biến dạng khớp, dính khớp, cứng khớp.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *